Những chipset VIA cho Athlon 64

VIA trong thời gian dài là một trong những nhà phát triển chipset dẫn đầu cho bộ xử lý AMD và nhất là trong thời kì ra mắt bộ xử lý Athlon 64 và Opteron.

Qua đó, VIA cung cấp 5 chipset nổi bật là : K8T800 Pro, K8T800, K8M800, K8T890, K8M890.

K8T800, K8T800 Pro và K8M800

K8T800 (khởi đầu được biết như K8T400) là chipset đầu tiên của VIA cho bộ xử lý Athlon 64 và Opteron. Nó bắt đầu xuất phát ớ mức độ nào đó từ nguyên mẫu được thiết lập bởi những chipset của AMD và ALi do sử dụng kết nối V-Link 8x (533MBps) của chính VIA giữa các chip North và South Bridge thay vì HyperTransport (mặc dù HyperTransport được sử dụng, tất nhiên, để kết nối với bộ xử lý). K8T800 dùng chip South Bridge VT8237.

K8M800 được dựa trên K8T800 nhưng thêm vào đồ họa tích hợp S3 UniChrome Pro. UniChrome Pro có công cụ 2D/3D 128 bit, hai đường dẫn ảnh điểm, tăng tốc phần cứng cho video MPEG-2 và MPEG-4, đồng thời hỗ trợ HDTV (lên tới độ phân giải I080p) tiêu chuẩn cũng như màn hình LCD và CRT.

K8T890, K8M890 và K8T900

VIA K8T890 và K8M890 là những chipset PCI Express đầu tiên của VIA cho Athlon 64 và Opteron. Những chipset này dùng bộ xử lý GHz HyperTransport/kết nối NB và những kết nối NB/SB Ultra V-Link. Những chip North Bridge này thực sự có giao diện PCI Express rộng 20 đường, để lại 4 đường cho card PCI Express XI.

Những chipset này cùng được thiết kế để dùng South Bridge VT8251 mới, nó bao gồm vài tính năng một khi đòi hỏi việc nâng cấp chip như:

Bốn thiết bị tiếp hợp chủ Serial ATA để hỗ trợ SATA RAID 0, 1.0+1.
Hỗ trợ tiêu chuẩn âm thanh chất lượng cao của Intel (HAD: High-Definition Audio, tên mà trước là Azalia). HDA cung cấp Dolby Digital llfx-compatible (7.1) surround sound và tốc độ mẫu 24 biưl 92KHz cho âm thanh chất lượng CE.
Hai Slot PCl-Express xl cho tổng cộng 6 cổng kết nối (bốn kết nối đến North Bridge và hai đến South Bridge).

Do sự trì hoãn trong sản xuất, một số hệ thống dùng K8T890 và K8M890 sử dụng South Bridge VT8237R cũ hơn thay vì VT8251. Hãy chắc chắn kiểm tra cấu hình kỹ thuật cho bo mạch chủ cụ thể để quyết định chip South Bridge nào đang được sử dụng.

K8M890 thêm vào đồ họa 2D/3D DeltaChrome Graphics S3 với đồ họa DirectX 9 hỗ trợ những tính năng của K8T890.

K8T900 được dựa trên K8T890 nhưng thêm vào hỗ trợ video PCI Express 2 x8 cho hai card đồ họa PCI Express.

chipset via máy tính

Những chipset NVIDIA cho Athlon 64

NVIDIA cho ra hơn 14 loại chipset hỗ trợ những bộ xử lý hiện thời là Athlon 64, Sempron và Opteron.

NVIDIA xem những chip này như các bộ xử lý truyền thông và thông tin (MCPs: media and communications processor do một chip kết hợp nhiều chức năng của các chip North và South Bridge đặc trưng.

nForce3 150 và nForce3 Pro 150

The NVIDIA nForceS 150 MCP là một trong những chipset đầu tiên cho bộ xử lý Athlon 64. Mặc dầu khởi đầu từ tiêu chuẩn chipset hai chip được dùng bởi phần lớn chipset Athlon 64 do kết hợp những chức năng của North Bridge và South Bridge, nForce3 150 vẫn là bộ tính năng hạn chế.

nForcej Pro 150 có bộ tính năng tương tự nhưng được thiết kế để dùng với bộ xử lý Opteron và bộ xử lý đồ họa workstation Quadro của NVIDIA.

Dòng nForce3 250 của MCPs bao gồm bốn thành viên, tất cả chúng đều có xài tính năng được mở rộng trên cơ sở nForceS 150 và 150 Pro.

Kiểu 250Gb có những tính năng của 250 và thêm hỗ trợ 10/100/1000 Ethernet với thiết bị tường lửa cứng được tích hợp. 250 Pro có bộ tính năng của 250Gb dùng hỗ trợ bộ xử lý workstation Opteron và Athlon 64FX và được tối ưu hóa để làm việc với bộ xử lý đồ họa workstation Quadro của NVIDIA.

Kiểu 250 Ultra có những tính năng của 250 và thêm hỗ trợ: 10/100 00 Ethernet với thiết bị tường lửa cứng được tích hợp, kết nối MCP và bộ xử lý upstream/dcnvnstream Ib perTransport 16 bít/1 GHz cao cấp.

Dãy nForce4 và dãy nForce Professional

Dãy nForce4 NVIDIA kết hợp hỗ trợ PCI Express với thiết kế chip đơn thành công của nForcc3. Dãy nForce4 bao gồm bốn kiểu: nForced. nForce I : …. nForce4 SLI và p.Force4 SI X16.

Kiểu có số. nForce4. có những tính năng chính sau:

Kết nối HyperTransport 16 bít 800MHz luồng lên/xuống, bộ xử lý và MCP Hỗ trợ đồ họa PCI Express X16
Hai thiết bị tiếp hợp chủ ATA/IDE ATA-133 riêng biệt với RAID 0. I và 0+1 I SATA vàSATA RAID 0. 1.0+1 I 10 cổng USB 1.1/2.0
10/100 1000 Ethernet với thiết bị tường lứa cứng tích hợp I Audio AC’97 2.1 (sáu kênh) với đầu ra 20 bít và hỗ trợ SPDIFI

nForce4 Ultra thêm hỗ trợ ổ đĩa 3Gbps SATA và phiên bản mạng bảo mật ActiveArmor.

nForce4 SLI hỗ trợ thiết kế PCI Express linh động có thể dùng một card đồ họa X16 đơn hay hai card đồ họa NVIDIA PCI Express x8. Nó cũng thêm hỗ trợ của RAID 5 có thể khởi động vào những tính năng của nForce4 Ultra.

nForced SLl X16 hỗ trợ một hay hai card NVIDIA PCI Express X16 chạy ở độ tối đa và lên tới tổng cộng 38 đường PCI Express. Những tính năng khác tương tự như nForce4 SUI.

Chipset nForced Professional cho bộ xử lý Opteron dựa trên  nForcc4, nhưng có những khác biệt sau:

nForce Professional 2050 có PCI-Express X16 và bốn đường PCI-Express xl: Gigabit Ethernet: bốn cổng SATA 3GBps với hỗ trợ RAID 0.1. 0+1. Tuy vậy. nó không hỗ trợ ổ đĩa PATA. PCI 32 bit. audio hay bus bộ đếm chân thấp (LPC: low-pin-count) được dùng cho những thiết bị kế thừa.
nForce Professional 2200 có sự thực thi PCI-Express 20 đường linh động; Gigabit Ethernet: SATA 3GBps với RAID 0.1, 0+1. Tuy vậỵ, nó cũng hỗ trợ PCI 32 bit. 10 cổng USB 2.0. bus LPC. audio AC97 2.3 và bốn ổ đĩa PATA. 2200 được thiết kế như bộ xử lý workstation. Cả hai chipset đều hỗ trợ đa bộ xử lý Opteron.

Dãy nForce 410 và 430

nForce 410 và 430 là những chipset đầu tiên của hãng NVIDIA có video tích hợp cho AMD Sempron. phiên bản 32 bit của Athlon 64. nForce 410 và 430 dùng GeForce 6100 GPU cho video tích hợp. Trong khi 430 là GeForce 6150 GPU.

Những chipset SiS cho Athlon 64

SiS có tám chipset cho bộ xử lý AMD 64 bít trong đó 755. 755FX. 756 đòi hỏi card đồ họa rời.

SiS cũng có bốn chipset với đồ họa tích hợp cho bộ xử lý AMD 64 bit: 760. 760GX. 761. 761GX. 76IGL.

scroll to top